Phụ âm Âm vị học tiếng Pháp

Các âm vị phụ âm tiếng Pháp
MôiRăng/
chân răng
Vòm-
chân răng
VòmNgạc mềmLưỡi gà
Mũimnɲ(ŋ)
Bậtkhông kêuptk
kêubdɡ
Xátkhông kêufsʃ
kêuvzʒʁ
Tiếp cậnplainlj
môiɥw
Biểu đồ thể hiện sự phân bố của âm r yết hầu ([ʁ ʀ χ]) ở châu Âu vào giữa thế kỷ XX.[1]
  không có
  chỉ ở một vài tầng lớp có học
  thường xuyên ở tầng lớp có học
  toàn bộ

Ghi chú:

  • /n, t, d/ là những âm răng-chân răng phiến lưỡi [n̪, t̪, d̪],[2][3] còn /s, z/ là những âm chân răng phiến lưỡi răng hóa [s̪,z̪] (thường gọi là âm răng 'dental'), phát âm với phiến lưỡi đặt gần ở phía sau của răng cửa trên, với đầu lưỡi năm ở sau răng cửa dưới.[2][4]
  • Phụ âm cuối từ luôn thả. Nhìn chung, /b, d, ɡ/ luôn hữu âm và /p, t, k/ không bật hơi.[5]
  • /l/ thường là đỉnh chân răng l̺ nhưng đôi khi là răng-chân răng phiến lưỡi l̪.[3] Trước /f, ʒ/, nó có thể là âm đầu lưỡi vòm cứng ɭ.[3]
  • Theo phát âm hiện nay, /ɲ/ đang hòa lẫn vào /nj/.[6]
  • Âm mũi ngạc mềm /ŋ/ là âm tiết ngoại lai, xuất hiện ở các từ mượn.[7] Những người không quen âm này thường phát âm thành [ŋɡ] hoặc đổi nó thành âm /ɲ/.[8]
  • Những âm tiếp cận /j, ɥ, w/ tương đồng với những nguyên âm khép /i, y, u/. Có một vài các cặp tối thiểu và rất nhiều biến thể tự do.[5]
  • Tiếng Pháp Bỉ hòa lẫn âm /ɥ/ với /w/ hoặc /y/
  • Vài phương ngữ Pháp sở hữu âm ngạc bên /ʎ/ (tiếng Pháp: l mouillé, 'moistened l'), nhưng ở tiếng chuẩn hiện đại, nó đã bị hòa lẫn với âm /j/.,[9] Fagyal, Kibbee & Jenkins (2006:47)
  • Âm R Pháp có nhiều kiểu thực hiện: Âm xát lưỡi nhỏ hữu thanh [ʁ], cũng có khi là tiếp cận, với tha âm vị không kêu [χ], âm rung lưỡi gà [ʀ], âm rung chân răng [r], và âm vỗ chân răng [ɾ]. Chúng đều được thể hiện bằng âm vị /r/,[5] nhưng [r] và [ɾ] được cho là phương ngữ. Cách phát âm phổ biến nhất là [ʁ], cộng thêm với kiểu không kêu [χ] ở các vị trí trước hoặc sau một âm tắc vô thanh hoặc ở cuối câu.
  • Âm ngạc mềm /k/ và /ɡ/ có thể vòm hóa thành [kʲ⁓c] và [ɡʲ⁓ɟ] trước /i, e, ɛ/, và đôi khi trước /a/.[10] /k/ cuối từ cũng có thể bị vòm hóa thành [kʲ].[11] Vòm hóa ngạc mềm thương được gán với tầng lớp lao động,[12] nhưng các nghiên cứu gần đây chỉ ra nó đã lan lên nhiều nhân khẩu của các thành phố lớn.[11]
Ví dụ[13]
Vô âmHữu âm
IPAVí dụNghĩaIPAVí dụNghĩa
/p//pu/pou'rận'/b//bu/boue'bùn'
/t//tu/tout'tất cả'/d//du/doux'ngọt'
/k//ku/cou'cổ'/ɡ//ɡu/goût'nếm'
/f//fu/fou'điên'/v//vu/vous'bạn' (ngôi thứ 2)
/s//su/sous'dưới'/z//zu/zou'xuỵt'
/ʃ//ʃu/chou'cải bắp'/ʒ//ʒu/joue'má'
/m//mu/mou'mềm'
/n//nu/nous'chúng ta'
/ɲ//ɲuf/gnouf'nhà tù' (tiếng lóng)
/ŋ//kuŋ.fu/kung-fu'kung-fu'
/l//lu/loup'sói'
/ʁ//ʁu/roue'bánh xe'

Phụ âm kép kéo dài

Mặc dù các chữ cái có phụ âm kép xuất hiện dưới dạng chính tả của nhiều từ tiếng Pháp, nhưng phụ âm kéo dài tương đối hiếm trong cách phát âm của những từ như vậy. Có thể xác định các trường hợp sau.[14]

Cách phát âm kéo dài [ʁʁ] được tìm thấy ở dạng tương lai và có điều kiện của động từ courir ('chạy' ở dạng nguyên mẫu) và mourir ('chết' ở dạng nguyên mẫu). Ví dụ, dạng điều kiện il mourrait [il.muʁ.ʁɛ] ((nếu.. thì) 'anh ấy sẽ chết'), tương phản với dạng không hoàn thành il mourait [il.mu.ʁɛ] ('anh ấy đang chết' tiếp diễn trong quá khứ nhưng chưa hoàn thành). Nói cách khác, hầu hết cách nói hiện đại đã tối giản [ʁʁ] thành [ʁ], chẳng hạn trong từ "il pourrait" ('anh ấy có thể'). Các động từ khác có ⟨rr⟩ kép trong dạng tương lai và dạng điều kiện được phát âm là [ʁ]: il pourra ('anh ấy sẽ có thể'), il verra ('anh ấy sẽ thấy').

Khi tiền tố in- kết hợp với một gốc bắt đầu bằng n, từ đó sẽ đôi khi được phát âm kép [nn] và tương tự đối với các biến thể của các tiền tố im-, il-, ir-:

  • inné [i(n).ne] ('bẩm sinh')
  • immortel [i(m).mɔʁtɛl] ('bất tử')
  • illisible [i(l).li.zibl] ('khó đọc')
  • irresponsable [i(ʁ).ʁɛs.pɔ̃.sabl] ('vô trách nhiệm')

Các trường hợp âm kép khác có thể được tìm thấy trong các từ như syllabe ('âm tiết'), grammaire ('ngữ pháp') và illusion ('ảo giác'). Cách phát âm của những từ như vậy, trong nhiều trường hợp, cách phát âm chính tả khác nhau tùy theo người nói và tạo ra các hiệu ứng phong cách khác nhau.[15] Đặc biệt, sự kép âm của các phụ âm khác các âm nước và mũi [/m n l ʁ/] "thường được coi là bị ảnh hưởng hoặc thông thái rởm".[16] Ví dụ về cách phát âm được đánh dấu theo phong cách bao gồm addition [ad.di.sjɔ̃] ('bổ sung') và intelligence [ɛ̃.tɛl.li.ʒɑ̃s] ('thông minh').

Hiện tượng kép âm của ⟨m⟩ và ⟨n⟩ là đặc trưng của phương ngữ vùng Languedoc, trái ngược với các giọng miền Nam khác.

Một vài trường hợp kép âm không tương ứng với các chữ cái trong chính tả.[17] Ví dụ, việc xóa các schwa trong từ (xem bên dưới), có thể làm phát sinh chuỗi các phụ âm giống hệt nhau: là-dedans [lad.dɑ̃] ('bên trong'), l'honnêteté [lɔ.nɛt.te] (' trung thực '). Dạng nuốt âm của đại từ tân ngữ l' ('anh ấy/cô ấy/nó') cũng là [ll] khi nó xuất hiện sau l khác để tránh hiểu nhầm:

  • Il l'a mangé [il.lamɑ̃.ʒe] ('Anh ấy đã ăn nó')
  • Il a mangé [il.amɑ̃.ʒe] ('Anh ấy đã ăn')

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Âm vị học tiếng Pháp http://people.ucalgary.ca/~dcwalker/PronCF.pdf http://www.ciral.ulaval.ca/phonetique/phono/r30.ht... http://www.andrewlian.com/andrewlian/prowww/ipf_te... http://phonetic-blog.blogspot.com/2010/07/french-n... http://englishspeechservices.com/blog/le-foot-vowe... http://englishspeechservices.com/blog/rebooting-bu... http://www.politicalavenue.com/languageschool/Fren... http://prosody.beckman.illinois.edu/jihualde/objec... //dx.doi.org/10.1017%2FS0025100300004874 //dx.doi.org/10.1017%2FS0025100300005892